建安省
建置沿革
建安省的前身是阮朝设立的海陽省海防衙。同庆二年(1887年)十一月,阮朝朝廷在今海防市區增设海阳省海防衙,并将建瑞府宜阳县、安老县、安阳县划归海防衙管辖,殖民政府直接将海防衙视作“Province de Haiphong”(海防省)。
同庆三年(1888年),阮朝朝廷正式将河内、海防、岘港割让给法国。同年,法国总统签署命令,设立河内市、海防市和岘港市。
成泰四年(1892年),海阳省水源县划归海防衙管辖。次年(1893年)七月,阮朝朝廷再将先朗县和荆门府金城县划归海防衙,并正式将海防衙改设为海防省(越南语:/),设巡抚、按察使和商办各一名。后金城县划回海阳省。
成泰十年(1898年)正月,海防省省莅自海防市迁至安老县扶辇社,改省名为扶辇省(越南语:/)。成泰十八年(1906年)正月,扶辇省取建瑞府和安阳县首字,改名为建安省。后海防市外城(郊区)设为海安县,划归建安省管辖,而省蒞則設為建安市社。
1945年八月革命時,建安省下轄建安市社、建瑞府、海安縣、安老縣、安陽縣、水源縣、先朗縣1市社1府5縣。
1948年1月25日,越南政府将各战区合并为联区,战区抗战委员会改组为联区抗战兼行政委员会。第二战区、第三战区和第十一战区合并为第三联区,设立第三联区抗战兼行政委员会[1],建安省划归第三联区管辖。
1948年3月25日,北越政府废府为县[2],建瑞府改為建瑞縣。
1950年3月4日,水源縣復歸建安省管辖[4]。
1952年,海陽省永保縣劃歸建安省管轄。
1952年5月,建安省划归左岸区管辖。
1953年2月,因戰事需要,水源縣再次劃歸廣安省管轄。
注释
- Sắc lệnh số 120/SL về việc hợp nhất các khu thành liên khu do Chủ tịch Chính phủ ban hành
- Sắc lệnh số 148/SL về việc bãi bỏ danh từ phủ, châu, quận do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
- Sắc lệnh số 130/SL về việc nhập huyện Thuỷ Nguyên thuộc tỉnh Kiến an, huyện Nam sách và huyện Kim môn thuộc Hải dương vào tỉnh Quảng yên do Chủ tịch Chính phủ ban hành
- Sắc lệnh số 31/SL về việc trả lại tỉnh Kiến an (Liên khu 3) huyện Thuỷ nguyên hiện thuộc tỉnh Quảng yên (Liên khu Việt bắc) do Chủ tịch nước ban hành
- Sắc lệnh số 257/SL về việc trả huyện Thuỷ nguyên về tỉnh Kiến an do Chủ tịch phủ ban hành
- Sắc lệnh số 092/SL về việc bãi bỏ cấp hành chính Liên khu 3, Liên khu 4 và Khu Tả ngạn do Chủ tịch nước ban hành
- Nghị Quyết về việc hợp nhất thành phố Hải Phòng và tỉnh Kiến An, hợp nhất tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang do Quốc hội ban hành
This article is issued from Wikipedia. The text is licensed under Creative Commons - Attribution - Sharealike. Additional terms may apply for the media files.